Lịch sử hình thành
1. Lịch sử hình thành
– Bệnh viện Nhi Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 1348/QĐ – UB ngày 01 tháng 06 năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá và chính thức tiếp nhận bệnh nhân từ tháng 9 năm 2007.
-Từ 01/4/2007: Chính thức đi vào hoạt động, là Bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Thanh Hoá, quy mô 200 giường KH;
– Tháng 9/2007: chuyển hai khoa Nội Nhi và Ngoại Nhi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá về Bệnh viện.
– Từ tháng 4 năm 2012 là Bệnh viện hạng I; quy mô giường KH 400, thực kê 500 giường.
– Từ tháng 01 năm 2015, quy mô bệnh viện 500 giường KH, thực kê 800 giường.
Bệnh viện có nhiệm vụ cấp cứu, khám chữa bệnh cho các đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi của tỉnh Thanh Hóa (và một số tỉnh lân cận, trong đó có cả tỉnh Hủa Phăn – Lào); Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế của bệnh viện của Bộ Y tế ban hành kèm theo QĐ số 1895/1997/BYT – QĐ, ngày 19/09/1998.
2. Vị trí địa lý, tự nhiên, cơ sở vật chất
Bệnh viện Nhi Thanh Hoá được xây dựng trên địa bàn phường Đông Vệ, phía nam TP Thanh Hóa, cách trung tâm TP Thanh Hóa 5 km về phía nam, Bệnh viện nằm cạnh Quốc lộ 1A, là con đường huyết mạch giao thông của tỉnh Thanh Hoá, gần nơi tập trung các trung tâm y tế, Bệnh viện, các trường y tế của tỉnh Thanh Hoá. Bệnh viện được xây dựng trên diện tích đất 54.000 m2, diện tích xây dựng 24.385m2, gồm 9 hạng mục:
– Nhà A (7 tầng): Hiện tại đang bố trí khu làm việc của các khoa: Khám bệnh, Dược; Các phòng ban chức năng và Ban Giám đốc.
– Nhà B (6 tầng): Khu Xét nghiệm, Phòng mổ, Chẩn đoán hình ảnh. Hiện là khu sắp xếp cho các khoa: Chẩn đoán hình ảnh; Vi sinh; Ngoại Tổng hợp; Tim mạch, Giải phẫu bệnh, Chống nhiễm khuẩn;
– Nhà C (8 tầng): Khu điều trị nội trú gồm các khoa: Cấp Cứu, Hồi sức cấp cứu & Điều trị tích cực, Sơ sinh, Tiêu Hóa, Thần kinh, Máu thận, ung thư, Hô Hấp, Nội tổng hợp;
– Nhà D (11 tầng): Đơn nguyên tâm bệnh; Ngoại Chấn thương-Bỏng-Thẩm Mỹ; Ngoại Tổng Hợp; Tiết Niệu; Khoa Điều trị tự nguyện; Nội Dị ứng; Răng Hàm Mặt; Tai Mũi Họng; Mắt.
– Khu nhà 2 tầng: Truyền nhiễm- Da liễu.
– Khu Khám bệnh theo yêu cầu.
– Khu nhà dinh dưỡng, Nhà khách, hiện chuyển hình thức đầu tư xã hội hoá, đã xây dựng 01 tầng và đang sử dụng;
– Hạng mục phụ trợ gồm: nhà xe, hệ thống điện; Khu xử lý nước thải; Hệ thống khí nén trung tâm; Hệ thống mạng LAN đã xây dựng và đưa vào sử dụng.
Trang thiết bị: Bệnh viện đã có một cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh tương đối đồng bộ, nhiều trang thiết bị, dụng cụ, máy móc được đầu tư, bao gồm nhiều hệ thống máy móc hiện đại: hệ thống dụng cụ trang bị cho 8 phòng mổ, hệ thống thiết bị, máy móc cho chẩn đoán hình ảnh: máy siêu âm màu, X.quang tăng sáng, CT scanner, DSA, C-arm, siêu âm chuyên tim, điện não, các hệ thống nội soi ống mềm cho hệ tiêu hóa, hô hấp; hệ thống dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng, nội soi phế quản, máy tim phổi nhân tạo Terumo System one; Hệ thống xét nghiệm huyết học 25 thông số, máy sinh hóa tự động, máy định danh vi khuẩn tự động, máy chuyển mô tự động, hệ thống xét nghiệm Elisa, PCR realtime, hệ thống xét nghiệm sinh học phân tử, di truyền tế bào, máy xét nghiệm miễn dịch tự động… Các trang thiết bị phục vụ cho hồi sức cấp cứu như hệ thống máy thở chức năng cao dùng cho nhi khoa, hệ thống máy thở cao tần HFO, máy lọc máu liên tục, Hệ thống trao đổi oxy ngoài cơ thể (ECMO), hệ thống khí y tế trung tâm, hệ thống monitor, bơm tiêm điện, truyền dịch điện, các máy Shock điện và nhiều trang thiết bị hiện đại khác.
3. Bộ máy tổ chức, cán bộ
3.1. Tổ chức
+ 09 phòng chức năng, gồm:
– Phòng Tổ chức cán bộ;
– Phòng Kế hoạch tổng hợp;
– Phòng Công tác xã hội
– Phòng Tài chính kế toán;
– Phòng Hành chính quản trị;
– Phòng Điều dưỡng;
– Phòng Công nghệ thông tin;
– Phòng Chỉ đạo tuyến;
– Phòng Vật tư – Thiết bị y tế;
+ Hệ thống lâm sàng gồm: 20 khoa
– Khoa Khám bệnh
– Khoa Hô Hấp
– Khoa Truyền nhiễm da liễu
– Khoa Cấp cứu
– Khoa Hồi sức cấp cứu và điều trị tích cực
– Khoa Sơ sinh (gồm 2 đơn nguyên NICU và sơ sinh bệnh lý)
– Khoa Mắt
– Khoa Tim mạch lồng ngực
– Khoa Nội Tổng hợp
– Khoa Ngoại Chấn thương
– Khoa Tai mũi họng
– Khoa Răng hàm mặt
– Khoa Thận khớp máu ung bướu, di truyền chuyển hóa
– Khoa Nội tiết
– Khoa Điều trị Tự nguyện
– Khoa Ngoại tổng hợp
– Khoa Gây mê hồi sức
– khoa Thần kinh đông y phục hồi chức năng
– Khoa Tiêu Hóa
– Khoa Nội dị ứng cơ xương khớp
+ Hệ thống cận lâm sàng: 06
– Khoa Sinh hóa – huyết học- di truyền tế bào, ung thư
– Khoa Vi sinh
– Khoa Giải phẫu bệnh
– Khoa Chống nhiễm khuẩn
– Khoa Dược
– Khoa Chẩn đoán Hình ảnh
3.2. Tổng số cán bộ, viên chức.
Tính đến thời điểm tháng 5/2015, số cán bộ, viêc hức, lao động hiện có là 725 người, trong đó:
– Bác sĩ CKII: 05 ; Dược sĩ CKII: 01
– Thạc sĩ: 26
– Bác sĩ CKI: 39
– Bác sĩ sơ bộ nhi: 54
– Dược sĩ ĐH: 08 ; DSTH: 25
– Tổng số ĐD/ KTV: 435 (Ths: 02 , ĐH: 51 , CĐ và TC: 391)
– Tổng số các thành phần khác: 132
4. Các kỹ thuật hiện đang thực hiện tại bệnh viện
– Thay máu sơ sinh;
– Chăm sóc sơ sinh non tháng, nhẹ cân;
– Bơm surpactant điều trị bệnh màng trong;
– Thở máy; Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm; Theo dõi huyết áp động mạch xâm nhập liên tục…
– Lọc máu liên tục, lọc màng bụng cấp cứu;
– Nội soi hô hấp can thiệp
– Nội soi tiêu hóa, cắt polip đại trực tràng nội soi
– Điều trị tự kỷ, điều trị và phục hồi chức năng cho trẻ bại não, tiêm toxin
– Phẫu tim tim kín, tim hở: fallot 4, VSD, TGA…
– Can thiệp tim mạch nong hẹp động mạch lớn, đặt dù coil: PDA, ASD..
– Các phẫu thuật nội soi; Các phẫu thuật bụng cấp cứu
– Cắt u nang ống mật chủ, nối mật ruột; Cắt gan….
– Phẫu thuật điều trị bệnh Megacolon 01 thì kết hợp nội soi;
– Các phẫu thuật sơ sinh (teo thực quản, khe hở thành bụng, thoát vị cơ hoành bẩm sinh, VPM sơ sinh …);
– Phẫu thuật điều trị dị tật lỗ đái thấp, hẹp khúc nối bể thận niệu quản;
– Phẫu thuật điều trị các dị tật bẩm sinh khác như: chân khoèo, não úng thuỷ, trật khớp háng bẩm sinh, trật khớp xương bánh chè;
– Phẫu thuật kết hợp xương trên C – Arm.
– Phẫu thuật các loại chấn thương sọ não kín, hở
– Phẫu thuật tạo hình, điều trị các loại di chứng bỏng: Ghép da, chuyển vạt
– Điều trị cấp cứu bỏng nặng
– Ghép da tự thân, che phủ bỏng mới bằng trung bì da lợn và các vật liệu thay thế da khác;
– Phẫu thuật tạo hình sứt môi, hở hàm ếch, ghép xương ổ răng…;
– Phẫu thuật mắt: sụp mi, quặm, lác…
– Cắt Amidal gây mê, cắt A, nạo VA bằng dao Plasma…; Phẫu thuật tai xương chũm; Sàng lọc điếc bẩm sinh…
– Gây mê khí vòng kín lưu lượng thấp, tê đám rối cùng…
– Xét nghiệm định danh kháng sinh đồ
– Kỹ thuật PCR, kỹ thuật miễn dịch Elisa
– Kỹ thuật tách chiết máu, chế phẩm máu
– Điện di Hemoglobin, protein, điện di miễn dịch
– Kỹ thuật nhuộm PAS, cắt lạnh
– Kỹ thuật cắt lạnh, chuyển đúc, cố định bệnh phẩm
– X.Quang và siêu âm tại giường
– Siêu âm tim, siêu âm tim qua thực quản
– Chụp Cắt lớp vi tính; Chụp mạch máu bằng hệ thống DSA.
5. Kết quả hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Bệnh viện Nhi Thanh Hoá. Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật và là cơ hội để giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực cũng như quốc tế.
Thông qua hợp tác quốc tế đã giúp Bệnh viện nâng cao kỹ năng chuyên môn, khả năng phục vụ và quản lý. Sự hiệu quả của công tác đối ngoại đã giúp cho Bệnh viện phát triển nhiều kỹ thuật chuyên khoa sâu như phẫu thuật tim hở thường quy từ năm 2010, đặt dù bít ống thông động mạch, ….phẫu thuật nội soi ổ bụng (cắt đại tràng, cắt thực quản, gan….), phẫu thuật chỉnh hình trật khớp háng bẩm sinh, các phẫu thuật tạo hình môi, vòm họng (Sứt môi hở vòm)….
Các tổ chức đã, đang hợp tác với bệnh viện gồm: POF (Hoa Kỳ), Children Action (Thuỵ Sỹ), Đại học quốc gia Singapore, Project Viet Nam (Uc), International women’s Club (Đan Mạch), SmileTrain (Hoa Kỳ), Vinacapital, Đông Tây Hội Ngộ (Hoa Kỳ), Hội phẫu thuật nụ cười Hàn Quốc…
Bệnh viện cũng là cơ sở thực hành cho các sinh viên y khoa. Trong thời gian qua, đã có 05 sinh viên của các trường đại học y từ Anh đến thực tập.
Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề khoa học tại Thanh Hoá: Hội thảo chuyên đề về điều dưỡng, hội thảo về chuyên đề thần kinh và hô hấp…được dự luận trong tỉnh đánh giá cao về mặt tổ chức và chuyên môn;
Riêng hợp tác với tổ chức Children Action (Thuỵ Sỹ) đã tổ chức khám cho hàng nghìn bệnh nhân và phẫu thuật miễn phí cho hơn 300 bệnh nhân/ năm, mắc các bệnh về dị tật vận động, di chứng bỏng. Bên cạnh đó, Bệnh viện cũng tranh thủ viện trợ tài chính của các tổ chức Smile train (Hoa Kỳ) hỗ trợ miễn phí về phẫu thuật, kinh phí đi lại cho các bệnh nhân bị sứt môi hở hàm ếch. …Từ năm 2012 đến nay, Bệnh viện tiếp tục được tổ chức Children Action (Thuỵ Sĩ) chuyển giao đào tạo về chương trình phục hồi chức năng cho trẻ bại não.
6. Thành tích đạt được qua các năm
+ Năm 2008:
– UBND tỉnh tặng cờ thi đua QĐ số:681/QĐ-UB ngày 9/3/2009
– Bộ Yế tặng Bằng khen, QĐ số 229/QĐ-BYT ngày 02/02/2009
+ Năm 2009:
– Công an Tỉnh tăng Bằng khen, QĐ số: 51/QĐ-KT ngày 03/12/2009.
– Đảng bộ Khối các cơ quan Tỉnh tặng Giấy khen, QĐ số: 415/QĐ-ĐU ngày 12/4/2010
– Bộ Y tế tặng Bằng khen, QĐ số: 600/QĐ-BYT ngày 12/02/2010
+ Năm 2010:
– Cờ của Bộ y tế
– UBND tỉnh tặng bằng khen
– Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen
– Bộ y tế tặng Bằng khen, bệnh viện xuất sắc toàn diện
– Bằng khen của trung ương đoàn TNCSHCM
– Tỉnh ủy tặng bằng khen 3 năm (2008 -2010)
+ Năm 2011:
– Cờ của Bộ y tế
– Giấy khen Sở Y tế Thanh Hóa
– Đảng bộ khối cơ quan cấp tỉnh tặng giấy khen
– Bằng khen của bộ y tế
– Bằng khen của UBND tỉnh
– Bằng khen của TW đoàn TNCSHCM
+ Năm 2012:
– Bộ Y tế tặng bằng khen
– Công an tỉnh tặng giấy khen
– Đảng bộ khối cơ quan cấp tỉnh tặng giấy khen
– Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng III.
+ Năm 2013:
– Sở Y tế tặng Giấy khen
– Đảng ủy khối tặng Giấy khen
– Liên đoàn Lao động tỉnh tặng Bằng khen
+ Năm 2014:
– Sở Y tế tặng Giấy khen
– Đảng ủy khối tặng Giấy khen
+ Năm 2020:
– Ủy ban Tỉnh tặng Bằng khen